hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào
Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể. Cụ thể như sau: Hai bên phải ký kết phụ lục HĐLĐ hoặc giao kết một HĐLĐ mới. Thời hạn để làm việc này là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
Ví dụ như, phụ lục Hợp đồng cho thuê nhà giữa chủ nhà và người thuê nhà vô hiệu hóa, hợp đồng giữa đôi bên sẽ vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến ngày đã ký kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng bị vô hiệu thì đồng nghĩa cả phụ lục cũng không còn tác dụng. Đối tượng tham gia hợp đồng phải đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện năng lực hành vi dân sự.
Hợp đồng mua nhà có hiệu lực từ khi nào? Hiệu lực của Hợp đồng mua nhà. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014 về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua nhà như sau: "1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển
Dưới đây là những trường hợp chuyển nhượng nhà đất bị vô hiệu phổ biến nhất. 1. Vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng, mua bán. Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu bên chuyển nhượng thiếu một trong các điều kiện dưới đây thì không
Frau Sucht Mann Sie Meint Es Ernst.
Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào là câu hỏi dành được nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Hình thức của HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê nhà. Khi giao kết hợp đồng thuê nhà tiềm ẩn rất nhiều rủi ro dẫn đến vô hiệu hợp đồng. Vậy khi nào hợp đồng sẽ vô hiệu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ thông tin. Mục LụcQuy định pháp luật về vô hiệu của hợp đồng thuê nhàĐiều kiện để hợp đồng thuê nhà có hiệu lựcĐiều kiện về nội dung của hợp đồng thuê nhàĐiều kiện về hình thức của hợp đồng thuê quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà vô hiệuGiải quyết tranh chấp khi hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu Quy định về hợp đồng thuê nhà Căn cứ tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê nhà là một dạng của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Hợp đồng thuê nhà là một trong những văn bản quan trọng thể hiện ý chí, sự thỏa thuận giữa người đi thuê nhà và người cho thuê nhà về mục đích cho thuê nhà để ở, kinh doanh,.., giá thuê, thời hạn thanh toán tiền thuê nhà, nghĩa vụ cải tạo, sửa chữa nhà ở và các vấn đề khác do hai bên tự nguyện thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà. Điều kiện để hợp đồng thuê nhà có hiệu lực Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thuê nhà Điều kiện về nội dung của hợp đồng thuê nhà Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng thuê nhà được xác lập; Mục đích và nội dung của việc thuê nhà và cho thuê nhà không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người thuê nhà và người cho thuê nhà xác lập hợp đồng một cách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Điều kiện về hình thức của hợp đồng thuê nhà. Tại khoản 2, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Dẫn theo đó, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hình thức của hợp đồng về nhà ở phải được lập thành văn bản, không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, hợp đồng thuê nhà cũng là một trong những hợp đồng thuê bất động sản, nếu ký hợp đồng với một tổ chức, các nhân hoạt động kinh doanh bất động sản thì sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trong trường hợp này phải áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Hậu quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà vô hiệu Hậu quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau Khi hợp đồng thuê nhà vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Do đó có thể thấy rằng việc hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của hợp đồng dân sự. Giải quyết tranh chấp khi hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu Theo Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hợp đồng thuê nhà vô hiệu, hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận do không làm phát sinh giao dịch. Tuy nhiên bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường, Đồng thời tại khoản 4, Điều 132 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở. Nếu đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào? Nếu có bất kì vướng mắc liên quan đến pháp luật hợp đồng, quý khách hàng hãy liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật theo HOTLINE 1900 63 63 87 để được LUẬT SƯ HỢP ĐỒNG hỗ trợ tư vấn tận tình, chu đáo. Xin cảm ơn. Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Võ Tấn Lộc Lĩnh vực tư vấn Hợp Đồng, Dân Sự, Sở Hữu Trí Tuệ Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 8 năm Tổng số bài viết 332 bài viết
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng thương mại được xác lập, thực hiện giữa chủ thể nhằm mục đích sinh lợi. Khi các bên đã ngồi lại thảo luận, ký kết một hợp đồng thì luôn mong muốn hợp đồng đó được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, có thể là chủ quan hay khách quan mà hợp đồng có thể bị vô hiệu. Vậy, hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào? Hợp đồng thương mại vô hiệu trong trường hợp nào Mục LụcĐịnh nghĩa như thế nào là hợp đồng thương mại vô hiệu?Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại?Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng thương mạiĐiều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng thương mạiĐiều kiện về tính tự nguyện của các bênCác trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu cụ thể Định nghĩa như thế nào là hợp đồng thương mại vô hiệu? Trong Luật Thương mại không có quy định cụ thể về hợp đồng thương mại vô hiệu, do đó, khi xem xét hợp đồng thương mại có vô hiệu không phải xem các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 BLDS. Theo đó, hợp đồng thương mại vô hiệu khi không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng, giao dịch dân sự khoản 1 Điều 407 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại? Căn cứ theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015, hợp đồng thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Các điều kiện cụ thể khác mà pháp luật chuyên ngành tùy theo từng hợp đồng cụ thể nếu có Bên cạnh đó, hình thức của hợp đồng thương mại là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng thương mại Khi tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại, các chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp. Theo đó, đối với cá nhân phải đủ tuổi luật định và không bị mất, hạn chế năng lực hành vi pháp luật dân sự. Trong trường hợp chủ thể trong hợp đồng thương mại là thương nhân thì phải đáp ứng các điều kiện hoạt động, đăng ký kinh doanh nhất định. Phải đáp ứng điều kiện chủ thể khi ký kết hợp đồng thương mại Ngoài ra, thẩm quyền ký kết đóng vai trò quan trọng về chủ thể ký kết. Người ký hợp đồng phải có thẩm quyền đại diện ký kết hợp đồng, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền và có quyền xác lập, thực hiện hợp đồng trong phạm vi quyền hạn đại diện. Nếu người đại diện xác lập, ký kết hợp đồng mà không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Trừ trường hợp người được đại diện đồng ý, công nhận; biết mà không phản đối trong thời gian hợp lý hay người được đại diện có lỗi dẫn đến người đã giao dịch không biết mình không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện Điều 142, 143 BLDS 2015. Điều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng thương mại Thứ nhất, mục đích và nội dung của hợp đồng thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Mục đích của hợp đồng là lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập hợp đồng. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Thứ hai, hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị phải là đối tượng bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp. Điều kiện về tính tự nguyện của các bên Theo đó, khi tiến hành giao kết hợp đồng thương mại, các bên phải hoàn toàn tự nguyện, tự do ý chí thỏa thuận với nhau. Nếu đồng ý với các điều khoản thì tiến hành đặt bút ký hợp đồng. Còn nếu không thì có thể thỏa thuận lại, khi nào đạt được sự thống nhất chung thì mới ký kết. Ngược lại, trong trường hợp giao kết hợp đồng mà bị ép buộc, đe dọa thì không gọi là tự nguyện giao kết, kết quả dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, hình thức của hợp đồng thương mại cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm cho hợp đồng có hiệu lực, nếu pháp luật quy định hợp đồng đó phải tuân thủ hình thức. Hình thức hợp đồng có thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc bằng hành vi và bắt buộc/không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Các bên phải tự nguyện về mặt ý chí ký kết hợp đồng thương mại Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu cụ thể được quy định tại BLDS 2015 từ Điều 123 đến Điều 129 và Điều 408 BLDS 2015, đó là Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Điều 123; Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Điều 124; Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Điều 125; Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Điều 126; Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Điều 127; Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Điều 128; Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Điều 129; Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được Điều 408. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Hợp đồng thương mại vô hiệu khi nào?”. Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần giải đáp hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng phản hồi ngay hoặc liên hệ trực tiếp với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Võ Tấn Lộc Lĩnh vực tư vấn Hợp Đồng, Dân Sự, Sở Hữu Trí Tuệ Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 8 năm Tổng số bài viết 332 bài viết
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Khi giao kết hợp đồng, điều đầu tiên và quan trọng mà các bên mong muốn là hợp đồng luôn có hiệu lực và có thể thực thi trên thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà đôi khi hợp đồng có thể bị vô hiệu, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của ít nhất một bên trong quan hệ hợp đồng. Bài viết sau đây của Lê Trần sẽ làm rõ các vấn đề về hợp đồng vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu là gì? Pháp luật hiện tại chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ hợp đồng vô hiệu’. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 BLDS 2015 có quy định “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Hợp đồng là một trong những loại giao dịch dân sự bên cạnh các hành vi pháp lý đơn phương’ 1, nên ta có thể áp dụng điều luật này để diễn giải định nghĩa về hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực được quy định tại BLDS 2015 như sau Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện; và Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Hợp đồng có mục đích và/hoặc nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Theo đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Sau đây là một vài ví dụ điển hình cho trường hợp hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Bên A có thỏa thuận cho Bên B vay số tiền là Đô la Mỹ, các bên đã khởi kiện ra Tòa khi tranh chấp xảy ra. Tòa án đã tuyên thỏa thuận cho vay bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật về hạn chế sử dụng ngoại hối theo Điều 22 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013 “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Hợp đồng tình ái dưới hình thức lấy lợi ích vật chất để đổi lấy lợi ích thể chất và tinh thần tình dục là một ví dụ rõ nét cho trường hợp hợp đồng vô hiệu do trái đạo đức xã hội. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này sẽ không bị hạn chế. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Theo quy định tại Điều 124 BLDS 2015, hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng thuộc một trong hai trường hợp sau Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích che giấu một giao dịch dân sự khác, còn được gọi là hợp đồng giả cách. Khi đó, giao dịch dân sự giả tạo bị vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực. Ví dụ, khi đi vay, ngoài ký hợp đồng vay, bên cho vay còn yêu cầu bên vay ký thêm hợp đồng mua bán tài sản quyền sử dụng đất hoặc nhà ở với giá chuyển nhượng thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của tài sản đó. Mục đích của việc ký hợp đồng mua bán tài sản là đảm bảo bên vay thực hiện hợp đồng vay. Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Ví dụ, khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên kê khai giá trị thửa đất trên hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước. Tùy theo mức độ vi phạm, khi bị cơ quan chức năng phát hiện có thể sẽ tiến hành truy thu, xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đối với hợp đồng vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bị hạn chế. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Theo quy định của BLDS 2015 Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do trình trạng thể chất như bị câm, mù, điếc, hoặc tinh thần người mắc bệnh thiểu năng trí tuệ, tâm thần phân liệt, nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích như rượu, bia, dẫn đến phá hoại tài sản và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Nhìn chung, những người nêu trên dù ít hay nhiều thì trạng thái nhận thức, tinh thần của họ còn khiếm khuyết, họ không thể tự mình thực hiện phần lớn các giao dịch phát sinh trong cuộc sống mà phải thông qua người đại diện. Do đó, các giao dịch với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bị tuyên bố vô hiệu vì theo quy định của pháp luật, các giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn là hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn, làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch. Khi đó, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu. Ví dụ, khi các bên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 250 m2, do bên bán chưa hợp thức hóa chủ quyền nên không biết thửa đất đó có phần nằm trong khu vực quy hoạch là 50 m2, dẫn đến các bên vẫn giao kết hợp đồng với diện tích đất 250 m2 như ban đầu. Vì vậy, khi một hoặc các bên có yêu cầu thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng này là vô hiệu do nhầm lẫn về diện tích thực của thửa đất. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Theo quy định tại BLDS 2015, “lừa dối hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó”, khiến bên còn lại bị nhầm lẫn nên đã giao kết, xác lập hợp đồng. Sự nhầm lẫn của một bên là kết quả của sự cố ý của bên kia. Điều này khác với hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn do lỗi vô ý của một bên làm bên còn lại nhầm lẫn về mặt nội dung của giao dịch. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày i Người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối; ii Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Hợp đồng do người có năng lực hành vi dân sự xác lập nhưng trong trạng thái không nhận thức và làm chủ hành vi của mình sẽ vẫn được coi là vô hiệu. Ví dụ, ông A lợi dụng lúc ông B say rượu, để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông B cho ông A. Khi đó, ông B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Hình thức của hợp đồng không chỉ là sự biểu hiện ra bên ngoài của nội dung hợp đồng mà còn là những thủ tục được pháp luật quy định bắt buộc các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng như hợp đồng phải bằng văn bản, phải công chứng hoặc chứng thực, Do đó, trong trường hợp pháp luật quy định hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu, trừ trường hợp hợp đồng được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật hoặc vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì Tòa án quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu Hậu quả về giá trị pháp lý Giá trị pháp lý được hiểu là sự hữu ích của một văn bản mang lại, nó đóng vai trò như một bằng chứng pháp lý về thẩm quyền, nghĩa vụ có thể thi hành hoặc làm cơ sở cho hành động pháp lý. Hợp đồng vô hiệu sẽ được xem là không có giá trị pháp lý bởi nó không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp việc hợp đồng vô hiệu là do lỗi của một hoặc các bên và gây thiệt hại với bên còn lại hoặc cả hai bên thì phải bồi thường dựa trên mức độ lỗi của mình. Hậu quả về mặt lợi ích Lợi ích là điều mà các bên khi giao kết hợp đồng đều mong muốn đạt được. Tuy nhiên, khi hợp đồng vô hiệu, quyền và nghĩa vụ không phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nên sẽ không làm phát sinh lợi ích mà các bên mong muốn. Khi hợp đồng vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì các bên có thể hoàn trả bằng giá trị tiền. Việc hoàn trả bằng giá trị tài sản được áp dụng khi tài sản đó không còn giữ được tình trạng như ban đầu hay đối với đối tượng hợp đồng là một công việc nhất định đã được thực hiện. Xử lý khoản lợi thu được Khoản lợi thu được ở đây chính là hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại. Theo quy định tại Điều 109 BLDS 2015 thì “Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại” ví dụ như trường hợp gia súc sinh con, thì con chính là hoa lợi mà gia súc mang lại, còn “Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản” ví dụ như khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà hoặc tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản. Như vậy, với những hoa lợi, lợi tức thu được từ việc giao kết hợp đồng sẽ được hoàn trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó khi hợp đồng vô hiệu, trừ trường hợp bên còn lại của hợp đồng là bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức theo Điều BLDS 2015. Ví dụ, ông A bán một căn nhà cho ông B, ông B mang căn nhà cho thuê được 150 triệu VNĐ. Theo đó, khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, ông B vẫn được hưởng số tiền cho thuê 150 triệu từ căn nhà nêu trên. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình Hợp đồng vô hiệu không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên trong hợp đồng mà có thể ảnh hưởng đến người thứ ba ngay tình. Bên thứ ba có thể yêu cầu Tòa án bản vệ quyền và lợi ích của mình khi rơi vào các trường hợp sau Đối tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì hợp đồng được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Đối với tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Khi giao kết hợp đồng, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các bên phải luôn tuân thủ các nguyên tắc i tự do giao kết hợp đồng nhưng không được vi phạm điều cấm pháp luật và trái với đạo đức xã hội; ii tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Hành vi pháp lý đơn phương là một giao dịch dân sự trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hành vi pháp lý đơn phương khác với hợp đồng ở chỗ, hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên, còn hành vi pháp lý đơn phương chỉ thể hiện ý chí của một bên trong giao dịch dân sự.
Đối với giao dịch dân sự liên quan tài sản chung vợ chồng mà tài sản đó theo quy định phải được đăng ký quyền sở hữu tài sản như nhà ở, tô..., quyền sử dụng tài sản đất đai thì bắt buộc phải có sự tham gia của vợ, chồng, không phân biệt giấy chứng nhận đứng tên hai vợ chồng hay chỉ đứng tên một quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình thì trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền vậy, việc bạn ký hợp đồng cho thuê nhà bất luận hợp đồng đó được thực hiện dưới hình thức nào mà không có sự đồng ý của chồng bạn thì hợp đồng đó đều vô hiệu, không được pháp luật công sư Đỗ Trọng LinhCông ty Luật Bảo An, Hà Nội6 nhầm tưởng chia tài sản chung khi ly hôn Nên nhận đền bù giải tỏa bằng tiền hay nhà? Khác biệt nội dung trên 'sổ đỏ' giữa nhà đất và chung cư Vợ thua đề, chồng có phải trả nợ thay? Cách nào để cho con gái nhà nhưng không cho con rể? Những nhầm lẫn khi thế chấp nhà đất cho ngân hàng
hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào