sinh hoc 7 bai 59

Lá số tử vi DƯƠNG NAM sinh năm NHÂM THÌN (TRƯỜNG LƯU THỦY) giờ TỊ ngày 26 tháng 10 Âm Lịch. Cung Mệnh an tại Ngọ có sao LIÊM TRINH, THIÊN TƯỚNG. 59 TUỔI - NĂM CANH DẦN; VẬN NĂM: 60 TUỔI - NĂM TÂN MÃO; VẬN NĂM: 61 TUỔI - NĂM NHÂM THÌN; PHỤ LỤC: THỐNG KÊ CUNG; 59: Trà Vinh: Học sinh lớp 7-12 đi học từ 10/2: 60: Tuyên Quang: Trẻ mầm non, học sinh các cấp đi học từ 7/2: 61: Vĩnh Long: Học sinh lớp 9 và 12 đi học từ 7/2; Lớp 5, 6, 10, 11 đi học từ 14/2; Lớp 2, 7, 8 đi học từ 21/2; Từ 28/2, học sinh các cấp đi học: 62: Thông báo về Chương trình Phát triển Sinh viên VietHope (VSDP) 2022 11/10/2022 Lộc Nguyễn Học bổng, Học bổng doanh nghiệp, Tin tức; Xem thêm . THÔNG BÁO CHƯƠNG TRÌNH HỌC BỔNG HỖ TRỢ HỌC TẬP HKC 2022 DÀNH CHO SINH KHÓA 45,46,47,48 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN_ĐHCQ 7 - 10 - 59 - 150. Campus N Đa dạng sinh học (tiếp theo) 👉 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học 👉 Bài 60. Động vật quý hiếm 👉 Bài 61, 62. Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương 👉 Bài 63. Ôn tập 👉 Bài 64, 65, 66. Tham quan thiên nhiên Câu hỏi 1 trang 59 Vở bài tập Sinh học 7 2. Chỉ tiêu tuyển sinh: USTH (mã trường theo hệ thống của Bộ GDĐT: KCN) tuyển sinh 850 chỉ tiêu cho năm học 2022-2023. >>> Xem thêm: ĐIỂM CHUẨN ĐH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI CÁC NĂM GẦN ĐÂY. 3. Các ngành đào tạo tuyển sinh năm học 2022 - 2023. 3.1. Chương trình cấp 1 bằng Frau Sucht Mann Sie Meint Es Ernst. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Gây vô sinh diệt động vật gây hại Mục đích hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại Biện pháp đấu tranh sinh học a. Sử dụng thiên địch * Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọa sâu bọ … Mèo bắt chuột Gia cầm tiêu diệt ốc, cua mang vật chủ trung gian gây bệnh Một số thiên địch thường gặp Cá đuôi cờ tiêu diệt bọ gậy Thiên địch tiêu diệt chuột Một số thiên địch khác bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân … * Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại Ví dụ Cây xương rồng khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô → ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại. b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Ví dụ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia. Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết. c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại * Kết luận Các biện pháp đấu tranh sinh học Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gây hại Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại - Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian gây bệnh - Ấu trùng sâu bọ - Sâu bọ - Chuột - Gia cầm - Cá cờ - Cóc, chim sẻ, thằn lằn, sáo - Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại - Trứng sâu xám - Xương rống - Ong mắt đỏ - Loài bướm đêm Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại - Thỏ Vi khuẩn Myoma và Calixi Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học a. Ưu điểm Tiêu diệt sinh vật gây hại Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm rau … Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người. Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém b. Nhược điểm Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết. Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển. Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo có hại Chim sẻ vào mùa sinh sản cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp có ích Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải vở bài tập Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải bài tập VBT Sinh học 7 bài 59 được VnDoc sưu tầm và đăng tải, trả lời ngắn gọn các câu hỏi trong vở bài tập môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học pháp đấu tranh sinh học là 1 trong những nội dung quan trọng được học trong chương trình Sinh học 7 học kì 2. Để có thể nắm vững kiến thức phần này, ngoài việc ôn tập trong sách giáo khoa, thì các em học sinh cần luyện tập các bài trong sách bài tập và vở bài tập Sinh học 7. Chuyên mục Giải VBT Sinh học 7 được giới thiệu trên VnDoc bao gồm đáp án và hướng dẫn giải cho các câu hỏi trong vở bài tập Sinh học 7, được trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm bắt bài học nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chúc các em học Biện pháp đấu tranh sinh học trang 126, 127 VBT Sinh học 71. trang 126 Vở bài tập Sinh học 7 Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứngTrả lờiBảng. Các biện pháp đấu tranh sinh họcCác biện pháp đấu tranh sinh họcTên sinh vật gây hạiTên thiên địchSử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hạiChuột, Sâu bọ, cua ốcMèo, Gia cầmSử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hạiTrứng sâu xámOng mắt đỏSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền diệt sinh vật gây hạiThỏVi khuẩn Myoma2. trang 127 Vở bài tập Sinh học 7 Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây lời- Sử dụng cho các loài phân tính. Ví dụ như ruồi- Người ta tiêu diệt hết các con đực để khiến cho các con cái không sinh đẻ ra con được.→ Kết quả các thế hệ sau không được duy hỏi trang 127 VBT Sinh học 71. trang 127 VBT Sinh học 7 Nêu những biện pháp đấu tranh sinh họcTrả lờiSử dụng thiên địch sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại; sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây trang 127 VBT Sinh học 7 Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví lờiTên các biện pháp đấu tranh sinh họcVí dụSử dụng thiên địchSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễmGây vô sinh diệt động vật gây hạiƯu điểmKhông gây ô nhiễm môi trườngHiệu quả caoHiệu quả caoVề mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông chếNhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Thiên địch phát triển mạnh ảnh hưởng tới loài khácCó thể truyền bệnh cho loài khácCó thể gây mất cân bằng sinh họcChim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo................................Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Giải VBT Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh học. Hy vọng đây là tài liệu hay và hữu ích giúp các em học tốt môn Sinh học 7 Giải VBT Sinh 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh học, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu các môn Toán lớp 7, Vật Lý lớp 7... và các Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được cập nhật liên tục trên để có kiến thức tổng hợp và đầy đủ về tất cả các bài tập VBT Sinh học 7 bài 58Giải bài tập VBT Sinh học 7 bài 60Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 7, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 7. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. I - ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI Bai 59 BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I - THÊ NÀO LÀ BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ? Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chê tác động gây hại của sinh vật gây hại. n - BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Sử dụng thiên địch a Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại Ớ từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như mèo diệt chuột, gia cầm gà vịt, ngan, ngồng diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian... hình 7. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ 2. Thằn tằn ăn sâu bọ vê' ban ngày 3. Cóc ăn sáu bọ về ban đêm 4. Sáo ăn sâu bọ vê' ban ngày 5. Rắn sọc dưa ăn chuột về ban ngày 6. Cắt ăn chuột về ban ngày 7. Cú vọ ăn chuột và sâu bọ về ban đêm 8. Mèo rừng ăn chuột về ban đêm Hình Những thiên địch thường gặp b Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sình vật gây hại hay trứng của sâu hại Hình A - Ong mắt đỏ ; B - Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám có hình quả bí ngô Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước đê làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng. Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô. Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám hình Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 sô thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1% số thở sông sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thỏ mới cơ bản được giải quyết. Gây vô sinh diệt động vật gây hại Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được. Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng Bảng. Các biện pháp đau tranh sinh học Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gày hại Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại Sử dụng thiên địch đẻ tráng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại * Sử dụng vi khuần gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại. r\ Z in - ưu ĐIỂM VÀ NHŨNG HẠN CHẾ CỦA NHŨNG BỆN PHÁP F ĐẤU TRANH SINH HỌC ưu điểm Sừ dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thê hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao. Hạn chê - Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ Kiến vống được sừ dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển. Sự tiêu diệt loài sinh vật có. hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng sổ lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng. Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thê có hại Vỉ dụ Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại ? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại. + về mùa sinh sàn, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích. Qua thực tể, cỏ một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp. Biện pháp đâu tranh sinh học bao gôm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhỉẽm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhăm hạn chế tác động cùa sinh vật gây hại. Sù dụng đâu tranh sinh học có nhỉều uu điềm so vói thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đáu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khác phục. ơáu hói _ Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học. Nêu ưu điểm và hạn chê của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ. Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải bài tập SGK Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải bài tập SGK Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học lời câu hỏi Sinh 7 Bài 59 trang 193 Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứngBảng. Các biện pháp đấu tranh sinh họcCác biện pháp đấu tranh sinh họcTên sinh vật gây hạiTên thiên địchSử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hạiSử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hạiSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền diệt sinh vật gây hạiTrả lờiCác biện pháp đấu tranh sinh họcTên sinh vật gây hạiTên thiên địchSử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hạiChuộtSâu bọ, cua ốcMèoGia cầmSử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hạiTrứng sâu xámOng mắt đỏSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền diệt sinh vật gây hạiThỏVi khuẩn MyomaTrả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 59 trang 193 Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây lời- Sử dụng cho các loài phân tính. Ví dụ như ruồi- Người ta tiêu diệt hết các con đực để khiến cho các con cái không sinh đẻ ra con được.→ Kết quả các thế hệ sau không được duy 1 trang 195 Sinh học 7 Nêu những biện pháp đấu tranh sinh lời- Sử dụng thiên địch sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại; sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây 2 trang 195 Sinh học 7 Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví lời*Ưu điểm- Hiệu quả cao- Tránh gây ô nhiễm môi trường- Ít ảnh hưởng đến sức khỏe con người- Giá thành thấp- Tránh gây nhờn đối với sinh vật gây hại.*Hạn chế- Thiên địch có thể kém phát triển do không phù hợp với điều kiện sống kiến là thiên địch với sâu hại lá cam nhưng không sống được ở nơi có mùa đông Không tiêu diệt triệt để sinh vật gây hại- Sự tiêu diệt sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho sinh vật khác phát triển- Thiên địch có thể vừa có ích vừa có hại. Nội dungLý thuyết Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh họcI. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁT ĐẤU TRANH SINH HỌCII. BIÊN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌCIII. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁT ĐẤU TRANH SINH HỌC – Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm + Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại + Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hạiBạn đang xem Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học + Gây vô sinh diệt động vật gây hại – Mục đích hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại II. BIÊN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC 1. Sử dụng thiên địch * Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại – Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọai sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân … * Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại + Cây xương rồng khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng + Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô → ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. – Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại. 2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại – Ví dụ + Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia. + Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. + Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ. + Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết. 3. Gây vô sinh diệt động vật gây hại – Ví dụ ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực →​ruồi cái không đẻ được III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC 1. Ưu điểm – Tiêu diệt sinh vật gây hại – Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm rau … – Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người. – Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém 2. Nhược điểm – Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ + Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh – Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết. – Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển. – Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo có hại + Chim sẻ vào mùa sinh sản cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp có ích. Xem thêm Soạn Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 7, Sinh Học lớp 7

sinh hoc 7 bai 59